Ung thư tụy: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng ngừa
Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2020, ung thư tụy là nguyên nhân gây tử vong xếp hàng thứ 7 trong tất cả các loại ung thư trên toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, trong năm 2021 ước tính có khoảng 60.430 người được chẩn đoán mắc bệnh ung thư tụy và ước tính có khoảng 48.220 người chết vì căn bệnh này.
Ung thư tụy là gì?
Trước khi tìm hiểu kỹ hơn về bệnh ung thư tụy, chúng ta cần hiểu sơ lược qua về giải phẫu và chức năng của tụy trong cơ thể.
Tụy là một tuyến lớn trong ổ bụng, nằm phía sau dạ dày và bắt ngang qua trước cột sống. Tụy gồm 3 phần, đầu tụy được bao quanh bởi tá tràng (tá tràng là đoạn đầu tiên của ruột non), phần giữa là thân tụy và đuôi tụy rất gần với lách. Ở người trưởng thành, tụy dài khoảng 15cm. Tụy có hai chức năng quan trọng:
- Tụy tạo ra các loại hormone (Insulin và Glucagon) để kiểm soát lượng đường trong máu, giúp cơ thể sử dụng và dự trữ năng lượng từ thức ăn nạp vào. Nếu cắt bỏ một phần tụy có thể đẩy cơ thể vào nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, đặc biệt khi bạn đã có sẵn căn bệnh này, đường huyết sẽ còn khó kiểm soát hơn.
- Tụy tạo ra các chất được gọi là men tụy giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn trong ruột non. Cắt bỏ một phần tụy có thể làm giảm đáng kể lượng men tụy này dẫn đến triệu chứng tiêu phân mỡ, chướng bụng, đau bụng, xì hơi nhiều và sụt cân.
Ung thư tụy có nguồn gốc từ tế bào nội tiết hoặc ngoại tiết của tuyến tụy. Tế bào nội tiết tạo ra các loại hormone, và những hormone này sẽ được giải phóng trực tiếp vào mạch máu. Tế bào ngoại tiết tạo ra các men tụy và tiết vào trong ruột non để tiêu hóa thức ăn. Ung thư tụy cũng có khi được gọi là ung thư ngoại tiết. Khoảng 90% ca ung thư tụy xuất phát từ tế bào ngoại tiết, lớp tế bào lót nằm trong các ống dẫn nhỏ, gọi là các ống tụy. Các ống tụy này mang lượng dịch có chứa các men tụy dẫn đến ống tụy chính và đổ vào ruột non. Hầu hết các ung thư tụy là ung thư biểu mô tuyến ống tụy. (1)
Ung thư tụy ngoại tiết có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trong tụy nhưng thường gặp nhất là ở đầu tụy.
Ung thư từ bóng Vater (nơi ống mật và ống tụy đổ vào tá tràng) thường bị chẩn đoán nhầm thành ung thư tụy.
Nguyên nhân ung thư tuyến tụy
Yếu tố nguy cơ gây ung thư tụy
Bất kỳ điều gì làm tăng khả năng phát triển ung thư đều được xem là yếu tố nguy cơ. Yếu tố nguy cơ có thể đến từ những hoạt động của chính bản thân người bệnh, tác động từ môi trường sống xung quanh hoặc được truyền từ ba mẹ sang con cái qua bộ gen (gen là bộ mã hóa cho các tế bào trong cơ thể chúng ta). Yếu tố nguy cơ của ung thư tụy có thể bao gồm những yếu tố sau: (2)
- Thói quen hút thuốc lá
- Sử dụng thức uống nồng độ cồn cao. Vẫn chưa có định nghĩa rõ ràng uống bao nhiêu rượu bia sẽ gây ung thư tụy, tuy nhiên các hướng dẫn về dinh dưỡng khuyến cáo rằng: đàn ông không uống quá 3 lon bia 5% 330ml/ngày và không quá 9 lon/tuần, rượu 40% không uống quá 100ml/ngày và không quá 250ml/tuần; phụ nữ không uống quá 2 lon bia 5% 330ml/ngày và không quá 7 lon/tuần, rượu 40% không quá 75ml/ngày và không quá 150ml/tuần.
- Béo phì hoặc thừa cân, lười vận động
- Di truyền
- Tiền đái tháo đường, bệnh đái tháo đường lâu năm, sử dụng thuốc tiểu đường lâu năm
- Viêm tụy mạn tính
- Tiền căn gia đình mắc viêm tụy hoặc ung thư tụy
- Tiếp xúc với hóa chất và kim loại nặng
Khuynh hướng di truyền
Những thay đổi hay tình trạng đột biến của bộ gen có thể làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư tụy. Đột biến gen hình thành khi có sự sai sót xảy ra trong bộ mã hóa gen. Những đột biến này có thể mang tính di truyền từ ba mẹ sang con cái hoặc có thể mắc phải (do bộ gen bị phá hủy không mang tính di truyền). Người mang các đột biến gen sẽ có nguy cơ mắc ung thư cao hơn người không mang những đột biến này.
Một vài hội chứng di truyền liên quan đến ung thư có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tụy bao gồm:
(Chú thích: Hội chứng = tập hợp các triệu chứng hoặc dấu hiệu bệnh, thường tương quan với nhau và liên hệ đến một bệnh lý cụ thể; hoặc làm tăng cơ hội để phát triển thành một bệnh nào đó.)
- Hội chứng Peutz-Jeghers gây ra bởi đột biến gen STK11.
- Viêm tụy có tính gia đình gây ra bởi đột biến gen PRSS1, SPINK1 hoặc CFTR.
- Hội chứng Lynch gây ra bởi đột biến bắt cặp sai (MLH1, MSH2, MSH6 hoặc PMS2).
- Hội chứng ung thư vú-buồng trứng di truyền gây ra bởi đột biến gen BRCA1 và/hoặc BRCA2.
- Hội chứng u hắc tố ác tính gia đình, hay còn gọi là hội chứng ung thư tụy-hắc tố hoặc hội chứng nốt ruồi hắc tố đa dạng không điển hình có tính gia đình (FAMMM = Familial Atypical Multiple Mole Melanoma) gây ra bởi đột biến gen CDKN2A.
Các dấu hiệu ung thư tụy bạn đừng vội bỏ qua
Trừ những đối tượng có nguy cơ cao mắc ung thư được tầm soát thường xuyên thì đa số bệnh ung thư tụy được phát hiện ở giai đoạn bệnh đã tiến triển. Quan trọng là khi gặp các dấu hiệu liệt kê dưới đây, người bệnh cần thăm khám bác sĩ. Nếu bác sĩ nghi ngờ ung thư tụy, người bệnh sẽ cần làm thêm các xét nghiệm máu và hình ảnh.
Các triệu chứng có thể gặp của ung thư tụy như: (3)
- Sụt cân
- Buồn nôn, nôn ói nhiều
- Nước tiểu sậm màu, tiêu phân mỡ hoặc phân bạc màu
- Vàng da, vàng mắt (vàng da nặng có thể gây ngứa)
- Khó tiêu (ợ chua, ợ nóng, đầy bụng…)
- Đau bụng hoặc đau lưng
- Viêm tụy
- Đường huyết khó kiểm soát
- Bệnh đái tháo đường mới chẩn đoán
- Huyết khối tĩnh mạch sâu mới phát hiện (cục máu đông trong tĩnh mạch hai chân)
- Thuyên tắc phổi mới phát hiện (cục máu đông trong phổi làm tắc mạch máu phổi)
Triệu chứng vàng da, tiểu sậm màu là hệ quả của việc tăng bilirubin trong máu. Bilirubin là một chất màu vàng-nâu được tìm thấy trong mật ruột. Bilirubin có trong máu khi các tế bào hồng cầu bị phá hủy. Mật là một chất được tạo thành trong gan giúp tiêu hóa mỡ. Mật từ gan sẽ đi theo ống dẫn mật tới đoạn đầu tụy sẽ gộp với ống tụy chính và đổ vào tá tràng (đoạn đầu tiên của ruột non) ngay vị trí bóng Vater. Một khối u trong tụy có thể gây vàng da vì u chèn ép làm tắc ống dẫn mật. Khi ống mật bị tắc, bilirubin trong mật không được thải qua phân sẽ ứ đọng trong máu gây vàng mắt, vàng da, nước tiểu sậm màu, phân bạc màu.
Chẩn đoán bệnh ung thư tụy
Khi thăm khám một bệnh nhân nghi ngờ có ung thư tụy ngoài hỏi bệnh sử, tiền căn bản thân, tiền căn gia đình và kiểm tra tổng quát người bệnh; bác sĩ còn cần thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng cần thiết để đánh giá toàn diện và chính xác nhất về bệnh. (4)
Xét nghiệm máu
- Xét nghiệm chức năng gan để đo nồng độ các chất được gan tạo ra hoặc bài tiết bởi gan. Nồng độ quá cao hoặc quá thấp của một chất sẽ gợi ý gan đang hoạt động không tốt hoặc đường mật đã bị tắt do u chèn ép.
- CA 19-9 là một chất thường được thấy tăng cao trong máu người mắc ung thư tụy. Tuy nhiên, xét nghiệm này không được dùng để chẩn đoán ung thư tụy bởi vì có nhiều nguyên nhân khác cũng làm tăng cao CA 19-9 ngoài ung thư tụy.
Chẩn đoán hình ảnh
- Chụp cắt lớp vi tính/chụp cộng hưởng từ có tiêm thuốc cản quang/cản từ vùng bụng.
- Chụp cộng hưởng từ mật tụy (MRCP) là một loại cộng hưởng từ giúp nhìn thấy rõ tụy và đường mật mà không cần dùng thuốc tương phản vì bản thân dịch mật và các chất dịch khác sẽ tự tạo hình ảnh cản từ.
- PET/CT sử dụng thuốc đồng vị phóng xạ hay còn gọi là chất đánh dấu. Chất này sẽ được tiêm vào mạch máu để quan sát nơi mà các tế bào ung thư trong cơ thể đang sử dụng đường để tăng trưởng. Tế bào ung thư sẽ bắt thuốc và tăng sáng trên phim PET. Nhưng không phải tất cả các điểm tăng sáng đều là ung thư. Não, tim, thận và bàng quang bình thường cũng rất sáng trên phim PET. Khi PET kết hợp với phim cắt lớp (CT) sẽ gọi là PET/CT scan.
Nội soi
Một vài chẩn đoán hình ảnh cần phải sử dụng một thiết bị hình ống dài (có thể cứng hoặc mềm) được gọi là ống soi để đưa vào trong cơ thể qua các lỗ tự nhiên (tai, mũi, miệng, hậu môn, vết mổ nhỏ…) khảo sát các tổn thương. Đầu ống soi sẽ có một cái đèn nhỏ và ống kính máy ảnh để nhìn bên trong cơ thể. Những hình ảnh ghi được sẽ truyền về màn hình theo dõi, giúp bác sĩ quan sát, sinh thiết, đặt dụng cụ,…
Có 3 phương pháp nội soi được sử dụng để chẩn đoán và điều trị trong bệnh ung thư tụy:
- Siêu âm qua ngả nội soi (EUS – Endoscopic Ultrasound): sử dụng thiết bị nội soi có gắn đầu dò siêu âm đưa vào cơ thể qua ngả miệng, thực quản, dạ dày đến đoạn đầu tiên của ruột non (tá tràng). Siêu âm qua ngả nội soi sẽ giúp hướng dẫn sinh thiết u và đánh giá giai đoạn của khối u tụy. Siêu âm qua ngả nội soi có thể giúp xác định các khối u nhỏ khó nhìn thấy trên phim cắt lớp (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI). Thủ thuật này được thực hiện có gây mê để tránh gây khó chịu cho người bệnh và nó có thể được làm cùng với nội soi mật tụy ngược dòng.
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP – Endoscopic Retrograde CholangioPancreatography): Ống soi được đưa vào miệng, đi qua thực quản, dạ dày, rồi đến nơi ống mật đổ vào tá tràng; đây gọi là nhú tá tràng (bóng Vater). Một ống thông bằng nhựa (mỏng) được luồn vào trong ống soi để đi đến đầu ống rồi sau đó đưa vào nhú tá tràng và ống dẫn mật. Tiếp theo, bác sĩ sẽ tiêm chất cản quang vào ống dẫn mật và tiến hành chụp X-quang. Bằng cách khảo sát ống dẫn mật theo cách này, các hình ảnh tắc nghẽn, sỏi mật, khối u, hoặc các bất thường của ống dẫn đều có thể được phát hiện. Nếu khối u chèn ép làm tắc đường mật, ERCP có thể mở chỗ tắc bằng cách đặt một dụng cụ bằng nhựa hoặc kim loại để giữ cho ống mật mở ra. Trong lúc thực hiện ERCP, bác sĩ có thể sinh thiết khối u đầu tụy. Thủ thuật này được thực hiện có gây mê và có thể làm cùng lúc với siêu âm qua ngả nội soi.
- Phẫu thuật nội soi ổ bụng: Bác sĩ sẽ đưa ống soi qua vết mổ ở rốn dài khoảng 1cm để thám sát các tạng trong ổ bụng, nếu thuận lợi có thể sinh thiết khối u tuyến tụy bằng phẫu thuật nội soi.
Sinh thiết
Sinh thiết có nghĩa là lấy một mẫu mô hoặc một cụm tế bào ra khỏi cơ thể và soi dưới kính phóng đại. Để chẩn đoán xác định ung thư tụy, người bệnh cần phải sinh thiết. Bác sĩ giải phẫu bệnh sẽ đưa ra kết luận về loại tế bào của mẫu sinh thiết dựa trên quan sát hình dạng tế bào và kết quả nhuộm hóa mô miễn dịch (nếu cần).
Tuy nhiên, không phải tất cả mẫu mô sinh thiết đều đủ tiêu chuẩn để có thể kết luận loại tế bào là lành hay ác. Đôi khi, người bệnh cần phải sinh thiết nhiều hơn một lần bằng phương pháp khác nhau hoặc từ các vị trí khác nhau (cơ quan di căn, hạch,…). Từ kết quả sinh thiết đó, bác sĩ Ung bướu sẽ tư vấn các hướng điều trị cho người bệnh.
Các phương thức sinh thiết có thể được sử dụng cho chẩn đoán ung thư tụy:
- Sinh thiết bằng kim nhỏ dưới hướng dẫn của siêu âm qua ngả nội soi: Từ những hình ảnh được truyền về của đầu dò siêu âm đặt bên trong tá tràng, bác sĩ sẽ định vị được khối u đầu tụy và dùng kim lấy một mẫu mổ u ra khỏi cơ thể.
- Sinh thiết xuyên qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc cắt lớp vi tính (CT scan): Dựa vào hình ảnh của siêu âm hoặc CT scan, bác sĩ sẽ dùng kim chọc xuyên qua da đến vị trí của khối u và lấy mẫu tế bào ra khỏi cơ thể.
Xét nghiệm gen
Xét nghiệm có thể được thực hiện ở bệnh nhân đã có chẩn đoán xác định ung thư tụy. Xét nghiệm gen có thể thực hiện bằng mẫu máu hoặc nước bọt, mục đích là để tìm đột biến gen di truyền từ bố mẹ người bệnh hay còn gọi là đột biến tế bào mầm. Người mang đột biến có thể truyền gen này lại cho con cái của họ, và những người khác trong gia đình cũng có thể đang mang đột biến này. Một vài đột biến có thể gây ra nhiều hơn một loại ung thư cho người mang đột biến. Các đột biến dòng mầm thường gặp trong ung thư tụy là BRCA1, BRCA2, PALB2. Các đột biến này cũng có thể liên quan đến các bệnh ung thư khác như vú, buồng trứng, tiền liệt tuyến, đại trực tràng, hoặc u hắc tố da xâm lấn.
Xét nghiệm dấu ấn sinh học
Mẫu mô sinh thiết sẽ được kiểm tra dấu ấn sinh học hoặc protein, cũng có thể gọi là xét nghiệm giải trình tự gen hoặc xét nghiệm phân tử. Xét nghiệm này thường được thực hiện ở ung thư tụy giai đoạn tiến triển hoặc di căn. Xét nghiệm dấu ấn sinh học bao gồm xét nghiệm gen và các sản phẩm của gen (protein). Các xét nghiệm này giúp khẳng định chắc chắn có hiện diện các đột biến có ảnh hưởng đến hướng điều trị.
Hóa mô miễn dịch (IHC), phản ứng chuỗi polymerase (PCR), hoặc giải trình tự gen (NGS) là các loại xét nghiệm giúp phát hiện các đột biến như ALK, NRG1, NTRK, ROS1, BRCA1, BRCA2, HER2, KRAS, PALB2, MMR/MSI.
Ung thư tuyến tụy sống được bao lâu?
Theo số liệu của GLOBOCAN 2020, ung thư tụy chiếm một phần lớn trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu; ung thư tụy là bệnh ác tính phổ biến thứ 12 (2,6% trong tổng số bệnh ung thư) và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng hàng thứ 7 (4,7% trong tổng số bệnh ung thư). Tụy nằm ở vị trí đặc biệt, rất sâu trong ổ bụng nên các triệu chứng cảnh báo ung thư tụy không rõ ràng ở giai đoạn sớm, dễ nhầm lẫn với bệnh lý tiêu hóa khác dẫn đến việc chẩn đoán chậm trễ, khi ung thư đã xâm lấn và di căn. Do đó tiên lượng sống đối với bệnh nhân ung thư tụy khá xấu. Theo số liệu thống kê của SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) tại Hoa Kỳ từ 2012 đến 2018, tỷ lệ sống còn tương đối 5 năm của ung thư tụy khi gộp chung tất cả các giai đoạn là 12% và giai đoạn di căn xa chỉ 3%.
Giai đoạn ung thư là một trong những yếu tố quyết định đến tỷ lệ thành công trong điều trị ung thư tụy. Bên cạnh đó, tình trạng bờ phẫu thuật, độ biệt hóa của khối u, mức độ di căn hạch bạch huyết, nồng độ CA 19-9 trong huyết tương trước và sau điều trị, cũng như lối sống sinh hoạt là những yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng sống và hiệu quả điều trị của ung thư tụy.
Đối với bệnh nhân ung thư tụy được phẫu thuật triệt để, tỷ lệ sống còn sau 5 năm khoảng 45%. Nếu ung thư tụy đã di căn qua các hạch bạch huyết lân cận hoặc cấu trúc gần tụy, tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh giảm chỉ còn 15%. Khi bệnh đã tiến xa, người bệnh xuất hiện triệu chứng rầm rộ như đau đớn, vàng da, sụt cân nhanh, suy kiệt, cơ hội sống càng kém.
Các giai đoạn ung thư tụy
Việc phân giai đoạn nhằm mô tả kích thước, mức độ xâm lấn của u, mức độ ảnh hưởng đến các cơ quan lân cận, tình trạng di căn hạch cũng như tình trạng di căn đến các bộ phận khác của cơ thể. Xác định được giai đoạn bệnh giúp bác sĩ đề ra phương pháp điều trị tốt nhất, có thể giúp dự đoán tiên lượng của bệnh nhân. Các loại ung thư khác nhau sẽ có các mô tả giai đoạn khác nhau.
Một vài hệ thống phân loại quốc tế thường được dùng để phân giai đoạn ung thư tụy. Ví dụ: Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (NCCN – National Comprehensive Cancer Network), cách xác định giai đoạn ung thư dựa trên hệ thống TNM. Tuy nhiên đối với ung thư tụy, cách phân giai đoạn phổ biến là phân loại khối u thành 1 trong 4 nhóm, dựa trên việc khối u đó còn có khả năng phẫu thuật hay không và dựa trên vị trí ung thư lan rộng (tại chỗ, tại vùng hay di căn xa). Theo đó, 4 nhóm ung thư tụy gồm:
- Có thể mổ được (khối u còn khu trú bên trong tụy);
- Ranh giới giáp biên (khả năng phẫu thuật không rõ ràng vì trên hình ảnh học khó phân biệt ranh giới khối u với cấu trúc xung quanh);
- Tiến triển tại chỗ (ung thư đã di căn qua các hạnh lân cận và mô gần tụy);
- Di căn xa (ung thư đã di căn sang các cơ quan xa tụy trong cơ thể như gan, phổi, não, xương…).
Phân giai đoạn theo T, N, M
- T (tumor): Kích thước khối u, mức độ xâm lấn khối u vào các mạch máu gần đó.
- N (node): tế bào ung thư tụy đã lan đến các hạch bạch huyết chưa, nếu có thì ở đâu và bao nhiêu hạch bạch huyết bị ung thư.
- M (metastasis): Ung thư lan đến các cơ quan khác của cơ thể chưa, nếu có thì ở đâu và mức độ nhiều hay ít.
Kết hợp 3 yếu tố T, N, M sẽ phân bệnh ung thư tuyến tụy thành 5 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 0: Đây là giai đoạn ung thư biểu mô tại chỗ (Tis). Lúc này, khối u còn khu trú tại vị trí ống tụy nơi mà tế bào ung thư bắt đầu (Tis, N0, M0).
- Giai đoạn IA: Kích thước khối u <2cm và còn giới hạn trong tụy (T1). Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
- Giai đoạn IB: Khối u >2 cm nhưng không quá 4cm và còn giới hạn trong tụy (T2). Tế bào ung thư chưa lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
- Giai đoạn IIA: Khối u >4 cm và còn giới hạn trong tụy, chưa xâm lấn mạch máu gần tụy (T3). Tế bào ung thư chưa lây lan đến các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn xa (M0).
- Giai đoạn IIB: Khối u kích thước bất kỳ chưa xâm lấn mạch máu gần tụy (T1, T2 hoặc T3), tế bào ung thư lan ra không quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N1) và chưa di căn xa (M0).
- Giai đoạn III:
-
- U kích thước bất kỳ chưa xâm lấn mạch máu và các cơ quan gần tụy (T1, 2, 3), tế bào ung thư lan ra quá 3 hạch bạch huyết gần đó (N2) và chưa di căn xa (M0).
- U xâm lấn mạch máu (T4) và lan ra hạch bạch bạch huyết với số lượng bất kỳ (bất kỳ N) nhưng chưa di căn xa (M0).
- Giai đoạn IV: U lan ra các cơ quan khác trong cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1).
Great theme guys!